12 điểm mới về mức phạt vi phạm giao thông phổ biến 2022
Các tin khác:
Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã nâng mức phạt lên 300.000 đồng - 400.000 đồng so với mức 200.000 đồng - 300.000 đồng tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Người lái xe và người được chở trên xe máy đều phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
Quy định này áp dụng đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Từ 1/1/2022, mức phạt 600.000 đồng - 1.000.000 đồng tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được nâng lên 800.000 đồng - 1.000.000 đồng theo điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Mức phạt này áp dụng cho các trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
Theo điểm g Khoản 34 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông nhận mức phạt 800.000 đồng - 1.000.000 đồng.
Người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh giao thông nhận mức phạt 800.000 - 1 triệu đồng
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nâng mức phạt từ 300.000 - 400.000 đồng lên 800.000 - 1.000.000 đồng, áp dụng cho trường hợp:
Theo Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nhận mức phạt tuỳ thuộc vào các trường hợp sau:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường nhận mức phạt 2.000.000 - 3.000.000 đồng (căn cứ điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt này cao hơn 1 triệu đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông sẽ phải nhận mức phạt mới là 4.000.000 - 6.000.000 đồng.
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển sẽ nhận mức phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng. Mức phạt vi phạm giao thông này được quy định trong Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đưa ra quy định mới về mức phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm điều kiện về GPLX như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
Theo Khoản 9 Điều 12 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng sẽ phải nhận mức phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.
So với mức 3.000.000 - 5.000.000 đồng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi điều khiển ô tô quá tốc độ quy định từ 10km/h - 20km/h đã được nâng lên từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Xe ô tô chạy quá tốc độ là 1 trong những lỗi vi phạm giao thông phổ biến nhận mức phạt 4-6 triệu đồng
Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2022/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km thực hiện hành vi chở quá số người quy định. Theo đó, trường hợp: chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.
Như vậy, Nghị định 123/2022/NĐ-CP đã có nhiều sự thay đổi, bổ sung về nội dung và mức phạt vi phạm giao thông so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, mức phạt đối với các lỗi phổ biến tăng từ 100.000 - 1.000.000 đồng/lỗi. Do đó, các chủ phương tiện cần nắm rõ và tuân thủ các quy định mới nhất năm 2022 về Luật Giao thông đường bộ để có những hành trình an toàn, tránh mất tiền không đáng có.